Mến chào tất cả các bạn nhé, trong bài viết này mình và các bạn sẽ cùng nhau tìm hiểu về một loại thiết bị công nghiệp chuyên dùng để đóng/ngắt các thiết bị liên quan đến áp suất. Đó không gì khác chính là công tắc áp suất, là một loại thiết bị được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Loại thiết bị này thường gặp nhất trong các ứng dụng của hệ thống bơm, van cũng như liên quan đến các thiết bị và phụ kiện đường ống. Và chính vì chúng được sử dụng khá rộng rãi nên nhu cầu tìm hiểu về chúng cũng tăng cao. Đó là lý do mà bài viết này sẽ chia sẻ đến các bạn các kiến thức liên quan về công tắc áp suất là gì ? Phân loại công tắc ? Cấu tạo của từng loại ? Cách thức sử dụng và vận hành ? Nguyên lý hoạt động cũng như các thông tin khác có liên quan. Từ đó các bạn sẽ có thêm thông tin cho việc chọn mua và sử dụng nhé.
Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Vui lòng không gọi điện, nhắn tin hỏi hàng. Xin cám ơn !
Danh mục
Công tắc áp suất là gì ?
Công tắc áp suất là gì ? Trước khi vào nội dung chính thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sơ lược về loại thiết bị này trước nhé. Công tắc áp suất hay còn gọi là Rơ le áp suất là một thiết bị có chức năng điều tiết và kiểm soát áp suất trong đường ống dẫn. Nó chuyển đổi các tín hiệu áp suất thành ra sự đóng ngắt (ON/OFF) của mạch điện. Tùy vào mỗi hệ thống hoạt động với quy mô, công suất, kết cấu mà số lượng công tắc áp suất cần lắp đặt có thể dao động từ một đến nhiều cái khác nhau. Vì một công tắc chỉ liên quan đến việc điều chỉnh tại một điểm đặt hoạt động đã chọn trước. Công tắc áp suất hay Rơle áp suất được dùng phổ biến trong việc đóng ngắt hoạt động máy bơm, hệ thống máy nén khí, hệ thống lạnh, PCCC, cấp thoát nước….

Phân loại, cấu tạo, nguyên lý công tắc áp suất:
Theo kết cấu vỏ rơ-le thì ta có thể chia ra công tắc áp suất loại thường, kín hơi, kín khí chống phun té và chống nổ. Sau đây chúng ta tìm hiểu một số công tắc áp suất thường dùng.
Công tắc áp suất đơn:
Trong công tắc áp suất đơn được phân ra công tắc áp suất thấp và công tắc áp suất cao. Cụ thể như sau:
Công tắc áp suất thấp:
Trong đó: 1. Vít đặt áp suất thấp LP; 2. Vít đặt vi sai LP; 3. tay đòn chính; 7. Lò xo chính; 8. Lò xo vi sai; 9. Hộp xếp dãn nở; 10. Đầu nối áp suất thấp; 12. Tiếp điểm; 13. Vít đấu dây điện; 14. Vít nối đất; 15. Lối đưa dây điện vào; 16. Cơ cấu lật để đóng mở tiếp điểm dứt khoát; 18. tấm khóa; 19. Tay đòn; 23. Vấu đỡ; 30. Nút reset; Đối với công tắc áp suất cao 5. Vít đặt áp suất cao HP; 11. Đầu nối áp suất cao.
Nguyên lý hoạt động:
Công tắc áp suất cao:
- Công tắc áp suất cao thường là loại vừa giới thiệu trên. Ngoài ra còn có 2 loại an toàn cao hơn, không đóng mạch cho máy nén làm việc trở lại như sau:
- Công tắc áp suất cao có giới hạn áp suất, đặc điểm là có nút reset bằng tay trên vỏ máy. Khi đã ngắt (OFF) công tắc áp suất không tự động đóng mạch lại được mà phải có tác động ấn nút reset của người vận hành máy.
- Công tắc áp suất cao có giới hạn áp suất an toàn, đặc điểm là có tay đòn reset nằm trong vỏ máy. Khi ngắt mạch điện máy nén (OFF), công tắc áp suất không tự động đóng mạch lại được mà người vận hành máy phải kiểm tra nguyên nhân tăng áp suất, mở nắp công tắc áp suất và dùng dụng cụ để đưa tay đồn reset trở lại vị trí ban đầu.
Công tắc áp suất kép:

Công tắc hiệu áp suất dầu:

Trong đó: 1. Đầu nối với áp suất phía hệ thống dầu bôi trơn; 2. Đầu nối với áp suất hút hoặc cacte máy nén (LP); 3. Đĩa đặt hiệu áp; 4. Nút reset; 5. Bộ phận thử nghiệm
Thuật ngữ dùng cho công tắc áp suất dầu:
- Phạm vi hiệu áp (diffrential range) hiệu áp bất kỳ giữa áp suất dầu và áp suất cacte nằm trong phạm vi hiệu áp của công tắc áp suất có thể tác động đóng mở công tắc áp suất gọi là phạm vi hiệu áp.
- Số đọc trên thang đo (scale reading) là hiệu áp giữa áp suất dầu và áp suất cacte đúng vào thời điểm tiếp điểm đóng mạch cho rơ le thời gian khi áp suất dầu giảm.
- Phạm vi hoạt động (operating range) là phạm vi áp suất thấp (nối với đầu nối LP) mà công tắc áp suất hoạt động được.
- Vi sai tiếp điểm (contact differential) là độ tăng áp suất vượt hiệu áp suất đặt (số đọc trên thang đo) cần thiết để ngắt dòng rơ le thời gian.
- Thời gian trễ ngắt (release time) là thời gian mà công tắc áp suất hiệu áp cho phép máy nén làm việc với áp suất dầu quá thấp giữa khoảng thời gian khởi động và làm việc.
Cách phân loại khác:
Ngoài việc phân chia trên thì người ta còn chia theo xuất xứ của các dòng công tắc áp suất:
- Công tắc áp suất Đài Loan, Hàn quốc
- Công tắc áp suất Nhật Bản, Ấn Độ
- Công tắc áp suất Đức, Trung Quốc
Hay theo hãng sản xuất thì có các loại:
- Công tắc áp suất Danfoss, Weflo, Saginomiya
- Công tắc áp Autosigma, Sunny…
Cách điều chỉnh một số loại relay áp suất:
Điều chỉnh công tắc áp suất Fix Dead Band:
Ví dụ chúng ta muốn cài đặt áp suất tại 6bar, ta sẽ làm như sau:
- Bước 1: tăng áp suất lên mức 6bar và ổn định nó
- Bước 2: sử dụng vít điều chỉnh điểm đặt VG sau đó giãn phạm vi lò xo RG đến khi công tắc C thay đổi trạng thái
- Bước 3: siết lại và dừng tại nơi mà các công tắc C được lồng vào nhau trên đường lên
- Bước 4: từ từ tăng áp lực và sau đó từ từ hạ xuống một lần nữa. Đo ngưỡng kích hoạt trên và dưới
- Bước 5: tinh chỉnh cài đặt bằng vít điều chỉnh VG
- Bước 6: ngắt kết nối thiết bị khỏi băng ghế
- Bước 7:
- Với model F series (vỏ zamak) ta sử dụng vít để điều chỉnh vít VG
- Với model FP series (vỏ polyeste) và FX series (vỏ thép không gỉ) ta vặn nắp và niêm phong toàn bộ
- Bước 8: đóng nắp và siết chặt 4 ốc vít
Điều chỉnh công tắc áp suất Adjust Dead Band:
Ví dụ chúng ta muốn cài đặt áp suất tại 2mbar rơi và 6mbar tăng, ta sẽ làm như sau:
- Bước 1: khống chế lò xo dãy chết (RE) bằng cách siết chặt hoàn toàn núm (ME)
- Bước 2: tăng áp lên ngưỡng áp suất thấp hơn (2mbar) và ổn định nó
- Bước 3: sử dụng vít điều chỉnh điểm đặt (VG) giãn lò xo (RG) cho đến khi điểm C được khó liên động đường xuống
- Bước 4: giữ áp suất ổn định mức 2mbar
- Bước 5: nén hoàn toàn lò xo dãy chết (RE) bằng cách siết chặt hoàn toàn núm (ME) (ngược chiều kim đồng hồ)
- Bước 6: tăng áp suất lên mức 6mbar và ổn định nó
- Bước 7: sử dụng núm điều chỉnh dãi chết ME, giản lò xo chết RE cho đến điểm chính xác khi chuyển đổi C
- Bước 8: từ từ tăng áp lực và sau đó từ từ hạ áp xuống. Đo ngưỡng kích hoạt dưới và trên
- Bước 9: tinh chỉnh cài đặt bằng vít VG (điều khiển ngưỡng thấp) và núm ME (độ lệch ngưỡng cao)
- Bước 10: ngắt kết nối thiết bị khỏi áp suất
- Bước 11:
- Với model F series (vỏ zamak) ta sử dụng vít để điều chỉnh vít VG
- Với model FP series (vỏ polyeste) và FX series (vỏ thép không gỉ) ta vặn nắp và niêm phong toàn bộ
- Bước 12: đóng nắp và siết chặt 4 ốc vít
Một số lưu ý về việc sử dụng công tắc áp suất:
Tuổi thọ của công tắc áp suất:
Mức độ thường xuyên được kích hoạt của công tắc áp suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ, thời gian ngừng hoạt động của hệ thống và lịch trình sửa chữa. Nói chung, công tắc áp suất dạng màng sẽ có tuổi thọ cao nhất, tiếp theo là kiểu piston và núm vặn. Tuổi thọ thực tế của một công tắc áp suất sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm tốc độ chu trình (công tắc áp suất dạng màng hoạt động rất giống như lò xo, do đó cần tránh chu kỳ cao), áp suất tối thiểu và tối đa, điểm cài đặt, tốc độ thay đổi áp suất, sốc thủy lực, và tải hiên tại (amp) lên công tắc điện.
Điểm chết của công tắc:
Điểm chết là sự chênh lệch giữa điểm khởi động và điểm khởi động lại trong một công tắc áp suất. Nếu thiết lập điểm chết quá nhỏ, thì công tắc sẽ liên tục mở và đóng chỉ với những thay đổi nhỏ trong áp suất đầu vào của quá trình. Điều này được hiểu như là “thiếu độ chính xác” và là một nguyên nhân chính gây ra việc công tắc áp suất không còn có chức năng hoạt động theo đúng thiết kế của nó.
Dãy áp suất:
Các điểm cài đặt tối thiểu và tối đa của công tắc áp suất cũng như áp suất vận hành hệ thống tối đa và áp suất thiết kế hệ thống tối đa phải được xác định. Điểm điều chỉnh deadbands có thể được đặt ở 10-50% trong phạm vi. Đối với công tắc áp suất chênh áp, áp suất tĩnh hoặc “làm việc” là cần thiết.
Điểm công tắc chuyển đổi:
Thường là chỉ cần một điểm chuyển đổi, tuy nhiên, hệ thống không yêu cầu hai hoặc thậm chí là bốn điểm chuyển đổi (ví dụ: cao, thấp, cao-cao, thấp-thấp) được giám sát, kiểm soát hoặc báo động. Khi lựa chọn công tắc áp suất, người ta có thể chọn một công tắc đơn cho mỗi điểm chuyển đổi hoặc một công tắc đơn có khả năng xử lý tới 4 điểm chuyển đổi riêng biệt.
Lời kết:
Trên đây là các thông tin và kiến thức liên quan đến Công tắc áp suất là gì ?, hy vọng thông qua đó các bạn sẽ ít nhiều có thêm các kiến thức để phục vụ cho việc học cũng như công việc sau này. Vì là kiến thức cá nhân cũng như thu thập được từ các trang mạng nên sẽ không khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn để bài viết ngày càng hoàn thiện hơn.
Email: An.nguyen@bff-tech.com
Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Vui lòng không gọi điện, nhắn tin hỏi hàng. Xin cám ơn !